Hội nhập trong nước

UBND tỉnh Lạng Sơn

1. Đặc điểm, tình hình của tỉnh Lạng Sơn 

Tỉnh Lạng Sơn có đường biên giới dài trên 231 km, có 02 cửa khẩu quốc tế, 01 cửa khẩu chính và 09 cửa khẩu phụ, lối mở, Lạng Sơn có vị trí địa kinh tế, địa chính trị khá đặc biệt trên tuyến Hành lang kinh tế Nam Ninh-Lạng Sơn-Hà Nội- Hải Phòng đồng thời là cầu nối, cửa ngõ không chỉ của Việt Nam mà cả các nước ASEAN với thị trường Quảng Tây và miền Nam Trung Quốc trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (CAFTA), có hệ thống giao thông đường sắt và đường bộ rất thuận tiện nối liền với các trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, Lạng Sơn đã và đang trở thành cửa ngõ trung chuyển hàng hoá lớn của cả nước và các nước ASEAN sang thị trường Trung Quốc và ngược lại. Vì vậy, tỉnh Lạng Sơn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

2. Tình hình hợp tác thương mại giữa tỉnh Lạng Sơn và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc

Quảng Tây, Trung Quốc là đối tác thương mại chính của Lạng Sơn, hợp tác thương mại được thực hiện trên nền tảng Bản ghi nhớ hợp tác giữa hai Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc ký ngày 16/11/2006 về chương trình hợp tác "Hai hành lang, một vành đai kinh tế" và Biên bản ghi nhớ hội đàm về Hợp tác phát triển kinh tế giữa tỉnh Lạng Sơn (Việt Nam) và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) ký năm 2006; sự chủ động tích cực trong hợp tác của hai Bên góp phần thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội và ngày càng đi vào chiều sâu, thiết thực với mục tiêu ổn định khu vực biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế của hai Tỉnh - Khu.

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Lạng Sơn (Việt Nam) và Quảng Tây (Trung Quốc) liên tục có sự ổn định và tăng trưởng, đến năm 2017 kim ngạch hai chiều đạt trên 5,2 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 3 tỷ USD chủ yếu là xuất khẩu hoa quả, nông sản của Việt Nam; kim ngạch nhập khẩu đạt trên 2 tỷ USD, mặt hàng chính là máy móc thiết bị, linh kiện phụ tùng ô tô, nguyên liệu vật tư phục vụ sản xuất, hoa quả tươi, nông sản,…

- Tăng cường giao lưu, trao đổi, hội đàm trong lĩnh vực thương mại: Hàng năm, tỉnh Lạng Sơn đã tổ chức hàng chục đoàn gặp mặt, trao đổi, hội đàm với chính quyền, các ngành chức năng phía Quảng Tây nhằm tháo gỡ các vướng mắc trong hoạt động XNK, thương mại biên giới (về thời gian làm việc tại các cửa khẩu; thủ tục kiểm tra, kiểm soát hàng hóa; xây dựng hạ tầng, nâng cấp cửa khẩu, cải cách thủ tục hành chính,...), thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại (hai Bên đã luân phiên tổ chức các Hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung hàng năm); hàng năm tổ chức các hội thảo, hội nghị gặp mặt doanh nghiệp XNK qua địa bàn Tỉnh, Hội nghị kết nối thương nhân XNK mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, Hội nghị xúc tiến xuất khẩu vải thiều sang thị trường Trung Quốc,... qua đó thúc đẩy phát triển thương mại biên giới và hoạt động XNK.

- Kết nối giao thông: Kết nối giao thông tạo nền tảng cơ bản cho phát triển XNK trên địa bàn. Hai bên đã hoàn thành công tác đấu nối giao thông qua biên giới tại cặp cửa khẩu: Nà Nưa - Nà Hoa, Bình Nghi - Bình Nhi Quan, Bản Chắt - Bản Lạn và đường chuyên dụng vận tải hàng hóa cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan; hiện nay đang phối hợp triển khai xây dựng, đấu nối giao thông đường chuyên dụng vận tải hàng hóa tại cửa khẩu Tân Thanh với khu kiểm soát Khả Phong; thời gian tới, khi tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn (đoạn Bắc Giang - Lạng Sơn) hoàn thiện và chủ trương đầu tư xây dựng, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn thành đường sắt tốc độ cao được thông qua và triển khai sẽ là cơ hội tốt để Lạng Sơn phát triển thành điểm trung chuyển hàng hóa thuận lợi nhất phía Bắc vào thị trường Trung Quốc, cũng như phát triển logistics trên địa bàn.

- Hợp tác nâng cấp cửa khẩu và cặp chợ biên giới: Hợp tác nâng cấp cửa khẩu và các cặp chợ là nội dung quan trọng hàng đầu trong phát triển quan hệ song phương, trong thời gian qua hai bên đã tổ chức nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi đoàn liên quan đến thúc đẩy, mở rộng và nâng cao năng lực thông quan tại các cửa khẩu, đặc biệt tại các cặp cửa khẩu Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan, Chi Ma – Ái Điểm, Bình Nghi - Bình Nhi Quan; hợp tác song phương vẫn tiếp tục trong thời gian tới với nhiều chương trình, kế hoạch như nâng cấp cửa khẩu phụ thành cửa khẩu chính (Bình Nghi - Bình Nghi Quan), mở các lối mở mới thuộc các cặp cửa khẩu trọng điểm, thống nhất lại 10 cửa khẩu phụ, cặp chợ có nhu cầu khai thông và mở mới (Nà Nưa - Nà Hoa, Bình Nghi - Bình Nhi Quan, Tân Thanh - Pò Chài, Cốc Nam - Lũng Nghịu, Na Hình - Kéo Ái, Pò Nhùng (Bảo Lâm) - Dầu Ái, Chi Ma - Ái Điểm; và các cặp cửa khẩu phụ/cắp chợ đang chờ mở: Ba Sơn - Bắc Sơn, Nà Căng - Vượng Anh, Bản Chắt - Bản Lạn), mở thêm đường vận tải chuyên dụng tại cửa khẩu Hữu Nghị (mốc 1119-1120).

- Về hợp tác thuận lợi hóa thủ tục hải quan: Hiện nay chênh lệch thời gian mở cửa khẩu giữa hai bên luôn là một trong những hạn chế trong phát triển XNK song phương, Lạng Sơn và Quảng Tây đã có nhiều hội đàm nhằm giải quyết vấn đề này; hai bên đã thực hiện kéo dài thời gian thông quan tại cặp cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan, linh hoạt thực hiện kéo dài thời gian thông quan tại một số cặp cửa khẩu khi có lượng hàng hóa lớn lưu thông qua lại, như: Tân Thanh - Pò Chài, Cốc Nam - Lũng Nghịu,...; các cơ quan chức năng quản lý cửa khẩu, quản lý thương mại biên giới duy trì thường xuyên hoạt động gặp gỡ, hội đàm trao đổi thông tin và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động XNK, thương mại của hai bên, đặc biệt tại một số thời điểm hàng hóa chờ xuất khẩu của Việt Nam tăng đột biến. Hợp tác trong thời gian tới sẽ thúc đẩy hình thức thông quan “Một cửa, một điểm dừng” tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan và hướng tới việc áp dụng mô hình này cho tất cả các lực lượng kiểm tra, kiểm soát biên giới bao gồm Bộ đội Biên phòng, Hải quan và Kiểm dịch của hai bên.

- Phát triển Khu hợp tác kinh tế qua biên giới: Hai bên đã ký Biên bản ghi nhớ xây dựng và phát triển các Khu hợp tác kinh tế qua biên giới ngày 13/10/2013; tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Đồng Đăng, công tác triển khai xây dựng hạ tầng đã được hai bên xúc tiến dần theo mục tiêu phát triển hạ tầng cửa khẩu và sẽ chính thức được hợp tác thực hiện khi Chính phủ hai nước phê duyệt Đề án tổng thể.

3. Những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức

a) Thuận lợi, cơ hội:

- Hòa bình, hợp tác vẫn là xu thế chủ đạo của thế giới trong thời gian tới, Châu Á – Thái Bình Dương đang trở thành khu vực phát triển năng động và trở thành trung tâm kinh tế của thế giới và là hạt nhân của hội nhập quốc tế trong những năm tới; ngày càng có nhiều cơ chế hợp tác trên nhiều cấp độ và lĩnh vực được thúc đẩy ở châu Á – Thái Bình Dương.

- Các chính sách, chủ trương, định hướng, tư duy hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta ngày càng được hoàn thiện, cụ thể; khung pháp lý ngày càng hoàn chỉnh tạo cơ sở cho các địa phương triển khai có hiệu quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế.

- Trên thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ trên nhiều cấp độ và lĩnh vực, từ phạm vi toàn cầu, khu vực song phương tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, từ đó sẽ thúc đẩy tình hình hội nhập nhanh hơn của các tỉnh, thành.

- Sau 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, cùng với đất nước, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, an ninh, quốc phòng được giữ vững, kinh tế phát triển, xã hội ổn định, cơ sở hạ tầng và đời sống của người dân từng bước được nâng cao, tạo nội lực cho việc triển khai hội nhập kinh tế quốc tế.

- Công tác kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh trên một số lĩnh vực đã triển khai thành công bước đầu, củng cố quan hệ với các địa phương biên giới Trung Quốc, thiết lập quan hệ với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, hội nhập kinh tế có bước chuyển biến, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cải thiện, thu hút và triển khai vốn FDI, ODA, viện trợ phi chính phủ nước ngoài ngày càng hiệu quả, tạo tiền đề và kinh nghiệm cho quá trình triển khai hội nhập kinh tế quốc tế.

- Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung là cơ hội để tăng xuất khẩu, để các sản phẩm nông sản (thịt lợn, thịt bò, nước cam, bông,…) của Việt Nam mở ra cơ hội thị trường tại Trung Quốc, qua đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Ngoài ra có thể thu hút thêm vốn FDI, qua đó tạo thêm việc làm và nộp thuế cho ngân sách nhà nước.

b) Khó khăn, thách thức:

- Do đặc thù là tỉnh miền núi biên giới, địa hình đồi núi bị chia cắt, hệ thống đường giao thông ở một số địa bàn vùng nông thôn tỉnh còn khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động lưu thông hàng hóa, phần nào hạn chế sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nói chung và thương mại biên giới nói riêng.

- Kinh tế- xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thiếu vốn đầu tư, hạn chế việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại cũng như hạn chế đầu tư công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực tế những năm qua cho thấy, hàng hóa xuất khẩu của tỉnh chủ yếu vẫn ở dạng sản phẩm thô, chưa qua chế biến, giá trị gia tăng thấp; thu nhập và mức sống của người dân còn thấp, đặc biệt tại khu vực nông thôn, miền núi. Sản xuất hàng hóa theo hướng thị trường của người dân còn chậm phát triển, nhiều nơi vẫn mang tính tự cung tự cấp; điều này đã hạn chế sức mua, cũng như hạn chế sự phát triển của thương mại tỉnh.

- Việc đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, hợp tác kinh tế quốc tế với các nước ở Châu Âu và các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc,... chưa đáp ứng nhu cầu do thiếu lợi thế so sánh với các địa phương khác trong việc hợp tác cụ thể, thiết thực, hai bên cùng có lợi.

- Hạ tầng cơ sở của tỉnh còn nhiều yếu kém, đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa nên hạn chế khả năng thu hút đầu tư phát triển từ các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài; khả năng huy động vốn nội bộ cho đầu tư phát triển còn thấp.

Hạ tầng cho XNK dù được đầu tư nhưng vẫn thiếu tính đồng bộ; tại các cửa khẩu phụ hạ tầng cho các khu chức năng vẫn thiếu khiến hoạt động thông quan hàng hóa XNK đôi lúc bị ảnh hưởng; kết nối giao thông với các hạ tầng XNK chưa đồng bộ; đầu tư cho hạ tầng cửa khẩu hạn chế dẫn đến triển khai các dự án hạ tầng chậm tiến độ, do vậy hạ tầng cửa khẩu vốn phải có chức năng mở đường cho XNK phát triển, nhưng hiện tại lại trở thành yếu tố cản trở XNK tại một số địa bàn.

 Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ thương mại như logistics còn nghèo nàn; hoạt động logistics chỉ giới hạn trong kinh doanh kho bãi, chưa có tác động thúc đẩy thương mại hay tạo liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại; mối quan hệ giữa sản xuất với lưu thông phân phối chưa chặt chẽ.

- Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp còn thấp; trình độ công nghệ, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.

- Chưa tận dụng tốt các cơ hội do hội nhập đem lại: Các doanh nghiệp địa phương thường xuyên thiếu thông tin về thị trường thế giới, về luật pháp quốc tế, về môi trường kinh doanh ở nước ngoài; các cơ chế của WTO chưa được am hiểu và vận dụng đầy đủ.

- Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung dẫn đến xu hướng chuyển dịch đầu tư, chuyển hướng thương mại bất hợp pháp hoặc các hành vi gian lận thương mại; theo đó hàng hóa bị đánh thuế của Hoa Kỳ và Trung Quốc sẽ tìm cách trung chuyển qua Lạng Sơn, qua cơ chế tạm nhập tái xuất và ngược lại để lẩn tránh thuế đồng thời do căng thương mại làm đồng Nhân dân tệ giảm mạnh ảnh hưởng đến thương mại Việt - Trung, trong đó có Lạng Sơn; một số mặt có thể nhập vào Việt Nam ồ ạt, tạo sức cạnh tranh trên thị trường đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước và trong tỉnh.

4. Một số nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới

- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, Chính phủ về thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh cho các doanh nghiệp, nhân dân để doanh nghiệp, người dân hiểu và nắm vững các chính sách, pháp luật liên quan đến thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, về những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập Hiệp định đối tác song phương và đa phương. 

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế, Trung Quốc hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ Hai của Việt Nam và Việt Nam là thị trường nhập khẩu lớn thứ 8 của Trung Quốc, do vậy cần tập trung tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc đi vào chiều sâu, thực chất trên các lĩnh vực; đồng thời tiếp tục củng cố, mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Nga, Ukraina, Châu Âu và các nước có quan hệ truyền thống khác. Tích cực triển khai có hiệu quả các Đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh Lạng Sơn với các nước Nhật Bản, Hàn Quốc; tăng cường mở rộng, phát triển quan hệ với cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực tại Việt Nam; đẩy mạnh các hoạt động và đổi mới phương thức xúc tiến vận động, thu hút vốn FDI, ODA, NGO vào địa bàn tỉnh; tích cực tìm kiếm đối tác, thị trường cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.

- Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa (bao gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng cửa khẩu, hạ tầng thương mại, hạ tầng logistics,...); nâng cao năng lực quản lý, khai thác khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, trước hết tập trung vào nhiệm vụ trọng yếu như: Đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng thiết yếu; quy hoạch mặt bằng cho các dự án sản xuất kinh doanh; cải cách thủ tục hành chính đảm bảo đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi cho các nhà đầu tư; tập trung đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khuyến khích thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc tại Lạng Sơn.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh  các quy hoạch ngành, quy hoạch một số sản phẩm chủ lực, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu đô thị mới, khu du lịch, cho đồng bộ, phù hợp với yêu cầu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Công bố công khai quỹ đất cho thuê, các quy hoạch chi tiết và các danh mục dự án ưu tiên, khuyến khích đầu tư.

- Ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo mặt bằng sạch cho các dự án tại các vùng kinh tế trọng điểm, Khu trung chuyển hàng hóa và một số cụm công nghiệp.

- Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung dẫn đến xu hướng chuyển dịch đầu tư, chuyển hướng thương mại, do vậy Lạng Sơn cần thận trọng trong việc cấp phép và kiểm soát đầu tư; kiểm soát chặt chẽ hoạt động chuyển tải bất hợp pháp, hoạt động tạm nhập tái xuất hoặc các hành vi gian lận thương mại.

- Tiếp tục quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường tập trung vào các nội dung như phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm; khai thác và sử dụng có hiệu quả bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tăng cường công tác quản lý công trình quốc phòng, khu quân sự, tuần tra, quản lý đường biên mốc giới, giữ vững vững an ninh trật tự, chủ quyền quốc gia; nắm chắc tình hình, kịp thời xử lý các tình huống không để bất ngờ xảy ra; bảo đảm an toàn cho các hoạt động, các sự kiện của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi để kinh tế tỉnh phát triển nhanh và bền vững.

5. Đề xuất, kiến nghị

- Hiện nay, phía Trung Quốc chỉ cho phép nhập khẩu các mặt hàng nông sản qua các cửa khẩu Cốc Nam, Tân Thanh, Hữu Nghị đã dẫn đến ùn ứ phương tiện chở hàng xuất khẩu tại các cửa khẩu này. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành tổ chức hội đàm cấp Trung ương để đề nghị Trung Quốc đồng ý cho nhập khẩu nông sản qua các cửa khẩu khác của tỉnh Lạng Sơn như: Na Hình, Bình Nghi, Chi Ma,… để giảm tải cho 3 cửa khẩu trên, giải quyết tình trạng ùn ứ, tăng khả năng thông quan hàng nông sản xuất khẩu của cả nước.

- Đề nghị Chính phủ phân cấp cho UBND các tỉnh biên giới được linh hoạt, chủ động trong giải quyết các vấn đề phát sinh về xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, thương mại biên giới theo nguyên tắc: Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong quản lý điều hành; đảm bảo công tác quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát; điều kiện về giao thông và cơ sở hạ tầng; chống buôn lậu và gian lận thương mại. 

- Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan có ý kiến với phía Trung Quốc nâng cấp cặp cửa khẩu Bình Nghi (Việt Nam) - Bình Nhi (Trung Quốc) lên cặp cửa khẩu song phương nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn.

- Đề nghị Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế trung ương thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho địa phương trong việc tăng cường năng lực hội nhập kinh tế quốc tế./.