Tin tức

Trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong tháng 9/2025 đạt 7,62 tỷ USD, tăng thêm 8,82% so với tháng 8/2025 và tăng 24,96% so với tháng 9/2024. Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tháng 9/2025 chiếm tỷ trọng 17,85% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, giảm so với mức 17,89% của tháng 9/2024.

Có 15/40 nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc có trị giá tăng trong tháng 9/2025 so với tháng 8/2025 gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện, hàng rau quả, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, hàng hóa khác, hạt điều, hóa chất, thức ăn gia súc và nguyên liệu,... Ngược lại, những nhóm hàng có trị giá giảm gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác, hàng thủy sản, cao su, xơ, sợi dệt các loại, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép các loại, hàng dệt, may, sắn và các sản phẩm từ sắn, dây điện và dây cáp điện, sản phẩm hóa chất, phương tiện vận tải và phụ tùng, gạo, kim loại thường khác và sản phẩm,... Chỉ số giá xuất khẩu chung 20 nhóm hàng của Việt Nam sang Trung Quốc tháng 9/2025 tăng thêm 3,2% so với tháng 8/2025 và tăng 1,1% so với tháng 9/2024. Tính chung 9 tháng đầu năm 2025 chỉ số giá xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 4,41% so với 9 tháng đầu năm 2024.

Chỉ số giá hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 9/2025 tăng thêm so với tháng 8/2025 do tác động của 11/20 nhóm hàng có chỉ số giá tăng. Trong đó, có 6 nhóm hàng chỉ số giá tăng thêm là tăng nhiều nhất là linh kiện điện thoại với 7,5%, tiếp đến là máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 8,54%, cao su tăng 5,53%, điện thoại di động tăng 0,08%, áo khoác bộ com-lê áo jacket tăng 4,42%, sắt thép các loại tăng 8,21%. Ngược lại, những nhóm hàng có chỉ số giá giảm gồm: giảm nhiều nhất là túi xách ví vali mũ & ô dù với 8,81%, tiếp đến là áo sơ mi giảm 8,57%, chè giảm 4,81%, sản phẩm từ sắt thép giảm 0,93%, gạo giảm 0,8%, xơ sợi dệt các loại giảm 0,78%, hạt điều giảm 0,29%, chất dẻo nguyên liệu giảm 0,13%, rượu bia nước giải khát giảm 0,13%. Chi tiết một số nhóm hàng như sau:

- Chỉ số giá xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện tháng 9/2025 tăng thêm 8,54% so với tháng 8/2025 do tác động của 6 nhóm hàng HS 4 chữ số có chỉ số giá tăng. Trong đó, nhóm chính HS 8542 (mạch điện tử tích hợp) chỉ số giá tăng thêm 13%, HS 8443 (máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in) tăng thêm 1,76%. Ngược lại, chỉ số giá giảm ở 3 nhóm hàng là HS 8518 (micro và giá đỡ micro; loa đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe) giảm thêm 4,09%, HS 8541 (điốt, tranzito và các thiết bị bán dẫn tương tự; bộ phận bán dẫn cảm quang) giảm thêm 1,35% và HS 8534 (mạch in) đổi chiều giảm 1,86%.

Giá xuất khẩu một số mặt hàng máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện sang thị trường Trung Quốc trong tháng 9/2025 như sau:

+ Máy in laze mf643cdw (thuộc mã HS 84433191) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 353,46 USD/chiếc, không đổi so với tháng 8/2025 nhưng giảm 7,65 USD/chiếc so với tháng 9/2024.

+ Máy in laser wireless 220v mfp (thuộc mã HS 84433231) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 198,19 USD/chiếc, không đổi so với tháng 8/2025 và tăng 2,41 USD/chiếc so với tháng 9/2024.

+ Hộp mực lt7310k (thuộc mã HS 84439920) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 10,19 USD/bộ, giảm 0,01 USD/bộ so với tháng 8/2025 nhưng tăng 0,04 USD/bộ so với tháng 9/2024.

+ Hộp mực tnp82 (thuộc mã HS 84439920) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 10,19 USD/bộ, giảm 0,02 USD/bộ so với tháng 8/2025 nhưng tăng 1,11 USD/bộ so với tháng 9/2024.

+ Bộ phận chứa giấy bộ phận máy photocopy, kích thước (mm) dài 725 x rộng 645 x cao 470 (thuộc mã HS 84439990) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 471,29 USD/chiếc, giảm 0,81 USD/chiếc so với tháng 8/2025 và giảm 24,52 USD/chiếc so với tháng 9/2024.

- Chỉ số giá xuất khẩu giày dép tháng 9/2025 đổi chiều tăng 7,49% so với tháng 8/2025 do tác động của 4 nhóm hàng có chỉ số giá tăng: HS 6404 (giày, dép có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ giày bằng nguyên liệu dệt) tăng 10,05%, HS 6403 (giày, dép có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũi bằng da thuộc) tăng 3,1%, HS 6402 (các loại giày, dép khác có đế ngoài và mũ bằng cao su hoặc plastic) tăng 6,5%, HS 6405 (giày, dép khác) tăng 7,49%.

Giá một số mặt hàng xuất khẩu giày dép sang thị trường Trung Quốc trong tháng 9/2025 như sau:

+ Giày thể thao 10-6t (16.5cm-25cm) (thuộc mã HS 640299) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 11,93 USD/đôi, giảm 12,39 USD/đôi so với tháng 8/2025 và giảm 11,58 USD/chiếc so với tháng 9/2024.

+ Giày thể thao 1-9t (7.5cm-16.0cm) (thuộc mã HS 640299) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 32,53 USD/đôi, giảm 0,2 USD/đôi so với tháng 8/2025 nhưng tăng 17,47 USD/chiếc so với tháng 9/2024.

+ Giày thể thao 5-12t (22cm-29cm) (thuộc mã HS 640299) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 13,21 USD/đôi, giảm 8,1 USD/đôi so với tháng 8/2025 và giảm 3,77 USD/chiếc so với tháng 9/2024.

+ Giày thể thao 5-12t (22cm-29cm) (thuộc mã HS 640399) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 13,82 USD/đôi, giảm 1,58 USD/đôi so với tháng 8/2025 và giảm 4,37 USD/chiếc so với tháng 9/2024.

+ Giày clark (thuộc mã HS 640391) có giá xuất khẩu trung bình tháng 9/2025 đạt 33,43 USD/đôi, giảm 2,98 USD/đôi so với tháng 8/2025 nhưng tăng 6,397 USD/chiếc so với tháng 9/2024.

So với tháng 9/2024 chỉ số giá xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng 1,1% do 12/20 nhóm hàng có chỉ số giá tăng gồm: máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, cao su, giày dép, hạt điều, điện thoại di động, áo khoác bộ com-lê áo jacket, vải các loại, hàng may đã hoàn thiện khác, sắt thép các loại, cà phê, sản phẩm từ sắt thép, rượu bia nước giải khát. Ngược lại, những nhóm có chỉ số giá giảm là linh kiện điện thoại, xơ sợi dệt các loại, sắn & sản phẩm từ sắn, gạo, chất dẻo nguyên liệu, túi xách ví vali mũ & ô dù, áo sơ mi, chè.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2025 chỉ số giá xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm 4,41% so với 9 tháng đầu năm 2024 do 10/20 nhóm hàng có chỉ số giá giảm gồm: linh kiện điện thoại, xơ sợi dệt các loại, sắn & sản phẩm từ sắn, gạo, chất dẻo nguyên liệu, hàng may đã hoàn thiện khác, sắt thép các loại, túi xách ví vali mũ & ô dù, rượu bia nước giải khát, chè. Ngược lại, những nhóm có chỉ số giá tăng là máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, cao su, giày dép, hạt điều, điện thoại di động, áo khoác bộ com-lê áo jacket, vải các loại, cà phê, sản phẩm từ sắt thép, áo sơ mi.

Nguồn: TS. Trịnh Minh Anh, chuyên gia kinh tế cao cấp