Trong năm 2025, công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực, tạo nền tảng quan trọng cho giai đoạn 2026. Nhận thức về hội nhập trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân tiếp tục được nâng lên; các sở, ngành chủ động phối hợp triển khai các FTA, cập nhật thông tin thị trường và hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng ưu đãi thuế quan, quy tắc xuất xứ.
Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; hệ thống cửa khẩu, logistics và thủ tục hải quan ngày càng hiện đại hơn, góp phần rút ngắn thời gian thông quan và giảm chi phí cho doanh nghiệp. Quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), ASEAN và các đối tác FTA được mở rộng; hoạt động xúc tiến thương mại, đối ngoại kinh tế đạt kết quả rõ nét.
Hạ tầng cửa khẩu được nâng cấp mạnh, đặc biệt là dự án cao tốc Đồng Đăng – Trà Lĩnh sắp đưa vào khai thác, mở ra không gian hợp tác kinh tế mới. Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp, du lịch - dịch vụ và thu hút nguồn lực viện trợ phi chính phủ nước ngoài được triển khai hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Nhìn chung, hội nhập kinh tế quốc tế năm 2025 của tỉnh Cao Bằng được triển khai đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt hơn tiềm năng biên giới và hội nhập trong giai đoạn tới.
Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân
Thuận lợi: Công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế của tỉnh được duy trì ổn định nhờ sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Chính phủ và các bộ, ngành; hoạt động phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn được triển khai đồng bộ, tạo thuận lợi cho điều hành, hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy giao thương biên giới. Nền tảng hợp tác quốc tế ngày càng vững, giúp nâng cao hiệu quả xúc tiến và kết nối đối tác.
Tỉnh tiếp tục nhận được sự hỗ trợ của Trung ương thông qua các chương trình, dự án ưu tiên về hạ tầng giao thông, thương mại và dịch vụ; đồng thời được tham gia nhiều cơ chế hợp tác, FTA và chương trình quốc tế. Các nguồn hỗ trợ này giúp mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo điều kiện thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài.
Vị trí địa lý biên giới giáp Trung Quốc là lợi thế quan trọng để phát triển kinh tế cửa khẩu; mối quan hệ hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây được duy trì ổn định, tạo điều kiện thúc đẩy thương mại, logistics và dịch vụ biên mậu. Đây là cơ sở để tỉnh trở thành điểm kết nối giữa thị trường Trung Quốc và khu vực ASEAN.
Điều kiện phát triển kinh tế cửa khẩu thuận lợi với hệ thống cửa khẩu, lối mở đa dạng, tạo nền tảng hình thành khu kinh tế cửa khẩu và thu hút đầu tư. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng, đóng góp vào việc tạo việc làm, tăng thu ngân sách và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, thương mại.
Tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và cảnh quan thiên nhiên đa dạng, tạo lợi thế lớn cho phát triển công nghiệp khai khoáng, chế biến và du lịch sinh thái, văn hóa. Cùng với đó, môi trường đầu tư tiếp tục cải thiện, thủ tục hành chính được đơn giản hóa, chính quyền đồng hành với doanh nghiệp; các chương trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục mang lại nguồn lực thiết bị, cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đội ngũ, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân.
Cao Bằng là tỉnh miền núi, xa các trung tâm kinh tế lớn, hạ tầng giao thông và logistics còn hạn chế, đặc biệt các tuyến kết nối khu vực biên giới với trung tâm tỉnh chưa được nâng cấp đồng bộ, làm giảm năng lực cạnh tranh trong thu hút đầu tư và khó tạo đột phá phát triển. Mặc dù có các cửa khẩu quốc tế như Trà Lĩnh, Tà Lùng nhưng chưa triển khai mô hình cửa khẩu số; nhiều cửa khẩu phụ, lối mở chưa được khôi phục hoạt động, trong khi hoạt động xuất nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào chính sách biên mậu từ phía Trung Quốc, gây biến động lớn trong thương mại biên giới.
Năng lực doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, chưa có thương hiệu mạnh, thiếu khả năng tiếp cận vốn, công nghệ và thị trường quốc tế; các doanh nghiệp, HTX cũng chưa nắm bắt đầy đủ cơ hội từ các FTA.
Đối với nông sản, dù có chất lượng tốt nhưng giá thành cao, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu tiêu chuẩn của các thị trường khó tính, việc kết nối với thị trường xuất khẩu còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc Trung Quốc chuyển từ nhập khẩu tiểu ngạch sang chính ngạch và tăng cường kiểm soát khiến hoạt động, trong khi chi phí logistics vẫn cao hơn các tỉnh thành khác khiến hoạt động TNTX bị thu hẹp, kim ngạch giảm.
Sản xuất còn phân tán, chưa hình thành vùng nguyên liệu ổn định; xúc tiến thương mại quy mô còn nhỏ, thiếu sản phẩm chủ lực đủ lớn cho xuất khẩu bền vững. Một số dự án kho bãi, hạ tầng logistics khai thác chưa hiệu quả, dịch vụ hỗ trợ XNK thiếu đồng bộ làm tăng chi phí, giảm sức cạnh tranh của hàng hóa.
Định hướng công tác hội nhập kinh tế quốc tế năm 2026 và kiến nghị, đề xuất
Dự báo tình hình trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến công tác hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương trong năm 2026: Năm 2026 dự báo tiếp tục xuất hiện những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh. Trên thế giới xảy ra sự cạnh tranh chiến lược giữa các nền kinh tế lớn, xu hướng bảo hộ thương mại và áp dụng các rào cản phi thuế quan dự kiến duy trì phức tạp. Thị trường Trung Quốc (đối tác chủ yếu của Cao Bằng) điều chỉnh chính sách kiểm soát biên mậu linh hoạt, tiêu chuẩn chất lượng, truy xuất nguồn gốc và quản lý nhập khẩu nông sản, đòi hỏi địa phương phải thích ứng kịp thời.
Trong nước, Chính phủ tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu, liên kết vùng, nâng cấp hạ tầng chiến lược và triển khai các FTA thế hệ mới (CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP). Đây là điều kiện thuận lợi để Cao Bằng mở rộng kết nối logistics, thương mại biên giới và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, bối cảnh chuyển đổi mô hình quản trị, tinh giản bộ máy và yêu cầu cải thiện PCI, PAR INDEX, PAPI đặt ra thách thức đối với năng lực điều hành hội nhập của tỉnh.
Đặc điểm của Cao Bằng là tỉnh miền núi, kinh tế còn khó khăn, mức độ hội nhập quốc tế chủ yếu diễn ra với Trung Quốc thông qua hoạt động cửa khẩu. Do vậy, biến động chính sách của Trung Quốc về thương mại biên mậu, tỷ giá, tiêu chuẩn, kiểm dịch và thông quan sẽ tác động trực tiếp đến xuất nhập khẩu, đặc biệt đối với nông sản và hàng tiêu dùng. Mặt khác, việc đưa vào khai thác tuyến cao tốc Đồng Đăng – Trà Lĩnh và nâng cấp nhiều cửa khẩu dự kiến tạo động lực mới để tỉnh tăng cường hợp tác kinh tế, thu hút nhà đầu tư, đa dạng hóa thị trường để từng bước giảm phụ thuộc vào một thị trường duy nhất.
Tổng thể, năm 2026 sẽ vừa là thời cơ để Cao Bằng mở rộng hội nhập, vừa đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng dự báo thị trường, hoàn thiện hạ tầng logistics, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và chủ động thích ứng với các biến động kinh tế thương mại khu vực.
Định hướng các nhiệm vụ trọng tâm triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế năm 2026
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, phổ biến kịp thời các chủ trương, nghị quyết và hệ thống văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế; hướng dẫn doanh nghiệp nắm bắt cơ hội, yêu cầu và cam kết trong các FTA nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động tham gia thị trường quốc tế.
Ưu tiên phát triển hạ tầng phục vụ hội nhập, đặc biệt là logistics, khu trung chuyển hàng hoá, kho bãi tại cửa khẩu và hạ tầng khu công nghiệp; tăng cường phối hợp với Trung ương và phía Trung Quốc mở rộng thông quan, khôi phục lối mở, phát triển xuất khẩu chính ngạch. Gắn với đó là đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm, gồm cao tốc Đồng Đăng – Trà Lĩnh (hoàn thành giai đoạn 1 vào 2026, triển khai giai đoạn 2 từ 2026) và chuẩn bị đầu tư các tuyến kết nối, tạo động lực phát triển kinh tế cửa khẩu.
Làm sâu sắc quan hệ hợp tác với Quảng Tây (Trung Quốc); tăng cường hội đàm, trao đổi đoàn, triển khai các thỏa thuận hợp tác và các cơ chế thuận lợi hóa thương mại biên giới. Tập trung tham mưu hoàn thiện thủ tục các dự án kết nối như cầu đường bộ qua suối tại cửa khẩu Sóc Giang – Bình Mãng và các hạ tầng cửa khẩu khác, tạo nền tảng tăng trưởng thương mại biên mậu.
Hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và phát triển kinh tế số; tăng cường dự báo thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển vùng nguyên liệu, nâng cao chất lượng nông sản theo tiêu chuẩn quốc tế; đồng thời thúc đẩy đào tạo nghề, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu hội nhập trong giai đoạn mới.
Đề xuất, kiến nghị
Đề nghị Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến Chương trình mục tiêu giai đoạn 2026–2030; bảo đảm nguồn lực phù hợp đặc thù tỉnh miền núi, biên giới; hoàn thiện cơ sở pháp lý triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia vùng dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 93/NQ-CP về hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách thương mại biên giới, đặc biệt về kiểm dịch, truy xuất nguồn gốc, chính sách mặt hàng; thường xuyên chia sẻ thông tin về điều hành nhập khẩu và tiêu chuẩn kỹ thuật của Trung Quốc để địa phương và doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất, xuất khẩu. Tăng cường trao đổi, hội đàm với phía Trung Quốc để điều tiết hợp lý nhóm hàng thông quan qua Cao Bằng, ưu tiên nông sản, hoa quả tươi nhằm giảm áp lực cho các cửa khẩu lân cận và nâng cao hiệu quả điều phối khu vực.
Kiến nghị tăng cường đào tạo, tập huấn về quản trị doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử, phòng vệ thương mại cho đội ngũ cán bộ và doanh nghiệp; đồng thời ban hành đầy đủ văn bản hướng dẫn, cơ chế chính sách triển khai Nghị quyết số 93/NQ-CP theo hướng rõ ràng, khả thi và thiết thực.
Nguồn: Nhà báo Vũ Mạnh Cường, Hiệp hội thông tin tư vấn kinh tế thương mại Việt Nam